Luật xây dựng đóng vai trò rất quan trọng để chủ đầu tư tiến hành xây dựng công trình theo đúng quy định pháp luật. Bộ luật này sửa đổi năm 2020 đã điều chỉnh một số luật cũ và toàn diện hơn so với hệ thống xây dựng theo luật định. Cùng xem qua bài viết dưới đây để nắm thêm các thông tin chi tiết về bộ luật này nhé
Luật xây dựng là gì?
Nếu bạn là người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vậy không ít thì nhiều chắc hẳn bạn đã từng nghe qua về bộ luật này. Tuy nhiên những bộ luật được sử dụng để làm gì thì ít người biết rõ. Vậy luật xây dựng là bộ luật gì? Các nguyên tắc của bộ luật này dành cho ngành xây dựng là gì? Cùng điểm sơ qua các thông tin bên dưới để có cái nhìn tổng quan nhé.
Luật xây dựng là bộ luật gì?
Luật xây dựng là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động liên quan đến xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân cả trong và ngoài nước đầu tư và thực hiện các hoạt động xây dựng ở trên lãnh thổ đất nước Việt Nam. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng, đầu tư vào các dự án xây dựng đều được quy định theo luật này.
Các nguyên tắc trong hoạt động đầu tư trong luật xây dựng
Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan và môi trường. Đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Sử dụng hợp lý các nguồn lực và tài nguyên trong khu vực dự án, đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. Tuân thủ định mức, quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng vật liệu xây dựng.
Bảo đảm nhu cầu tiếp cận, sử dụng công trình thuận tiện, an toàn cho người khuyết tật, người già và trẻ em tại các công trình công cộng, nhà cao tầng. Ứng dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin công trong hoạt động đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản.
Đảm bảo thi công đồng bộ từng dự án và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với tính chất của công trình. Loại công trình và chất lượng công trình theo quy định của Luật này bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Tại sao cần thiết phải ban hành luật về xây dựng?
Ban hành luật xây dựng đảm bảo quyền và lợi ích cho chủ đầu tư và các cá nhân, tổ chức sinh sống và làm việc liên quan đến công trình. Giấy phép xây dựng được hiểu là công cụ kiểm soát, kiểm soát các hoạt động thuộc quy hoạch đô thị. Từ đó xác định cá nhân, tổ chức có tuân thủ các quy định hiện hành hay không nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp về ngôi nhà của họ trước những kẻ xấu.
Thông qua luật, xác định yếu tố như quyền sử dụng đất, quy hoạch phân khu, đô thị đã được ghi rõ trong Sổ đỏ. Muốn xây nhà tại khu đất vườn, đất công nghiệp thì phải thu xếp chuyển đổi theo theo quy định của nhà nước.
Luật xây dựng đã thay đổi như thế nào?
Trong suốt quá trình xây dựng đất nước bộ luật luôn liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm mục đích phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh xã hội hơn.
Luật về xây dựng trước năm 2003
Luật về xây dựng đầu tiên được ban hành từ những năm 1960, 1970 đến trước năm 2003 với nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị như: Thông tư số 120-TTg 1969 của Hội đồng Chính phủ:
- Quy định nhiệm vụ và mối quan hệ giữa nhà thầu và nhà thầu trong ngành xây dựng nền móng.
- Chỉ thị số 119-TTg năm 1969 năm của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý các công trình dưới hạn ngạch.
- Nghị định số 242-CP năm 1971 của Hội đồng Chính phủ ban hành Pháp lệnh Lập, Xem xét và Phê duyệt Quy hoạch Xây dựng.
- Nghị định số 385 / HĐBT vào năm 1990, Nghị định số 177 / CP vào năm 1994, Nghị định số 42 / CP năm 1996 về việc ban hành Luật Quản lý vốn đầu tư xây dựng, Nghị định số 52/1999 / NĐ-CP năm 1999 , Nghị định số 12/2000 / NĐ-CP năm 2000.
- Nghị định số 07/2003 / NĐ-CP năm 2003 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng…
Luật về xây dựng ban hành năm 2003 đến trước năm 2014
Luật xây dựng số 16/2003 / QH11 vào năm 2003 là văn bản đầu tiên, dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Đạo luật Bất động sản (2006) và Đạo luật Quy hoạch Đô thị (2009) giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động xây dựng. Ngoài ra, các nghị định và văn bản quy phạm pháp luật (VBPL) đã được ban hành để điều chỉnh luật chi tiết, chẳng hạn như -CP thay thế Nghị định 16/2005 / NĐ-CP)
Luật xây dựng ban hành 2014 đến nay
Năm 2014, Quốc hội đã thông qua luật số n / 2015 / NĐ-CP quy định về hợp đồng xây dựng. Nghị định 44/2015 / NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về thiết kế công trình.
Nghị định 46/2015 / NĐ-CP Quy định năm 2014 về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng; Nghị định 59/2015 / NĐ-CP quy định trong bộ luật năm 2014 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Năm 2018, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2018.
Đối tượng luật lệ xây dựng áp dụng là gì?
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước. Đồng thời, bộ luật vẫn áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp, với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này. Thì nhà nước sẽ áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Dự thảo bổ sung và sửa đổi luật xây dựng mới nhất
Hiện tại, nhà nước đang đánh giá lại những bất cập trong quy tắc xây dựng 2014 và các văn bản quy tắc xây dựng thay thế cho quy tắc xây dựng 2014. Các sửa đổi, bổ sung trong văn bản hợp nhất quy tắc xây dựng 2018, quy tắc xây dựng 2014 và Đề xuất sửa đổi quy tắc xây dựng và bổ sung quy chuẩn xây dựng 2014.
Các nhóm nội dung cơ bản của dự án luật sửa đổi gần đây nhất tập trung vào các chủ đề: đồng bộ các bộ sách luật quan trọng nhất về thiết kế xây dựng, đầu tư vốn, đầu tư vốn công, quảng cáo, công tác an toàn và sức khỏe. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng: giảm thời gian thẩm định, cấp giấy phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 20 ngày, phân cấp, phân quyền trách nhiệm của đội ngũ công nhân xây dựng liên quan trong hoạt động xây dựng,…
Mục đích cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, người có vấn đề. Phân cấp thẩm quyền đánh giá của chủ đầu tư cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong quá trình kiểm tra tòa nhà. Thủ tục hành chính về giám định thiết kế với sự tích hợp của chuyên môn thiết kế kỹ thuật và giấy phép xây dựng.
Kết luận
Hi vọng qua bài viết trên, bạn đã nắm được các thông tin cơ bản và cần thiết về luật xây dựng. Trước khi bắt tay và dự án hoặc xây nhà bạn nên nắm rõ các quy định của bộ luật hiện hành để tránh những sai sót không đáng có nhé.